Áp dụng nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 cho cán bộ công chức nữ đang nghỉ thai sản cụ thể như thế nào?
Áp dụng nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 cho cán bộ công chức nữ đang nghỉ thai sản cụ thể như thế nào?
Căn cứ Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định:
Các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Theo đó, cán bộ công chức nữ thuộc khoản 1 Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP đang nghỉ thai sản thuộc trường hợp chưa xem xét nghỉ việc.
Tuy nhiên, nếu các cá nhân tự nguyện nghỉ việc thì vẫn sẽ được xem xét.
Áp dụng nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 cho cán bộ công chức nữ đang nghỉ thai sản cụ thể như thế nào? (Hình từ Internet)
Cách tính tiền trợ cấp của lao động nữ đi làm sớm sau thai sản như thế nào?
Tại khoản 2 Điều 40 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
1. Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng;
b) Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này.
Theo đó, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:
Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
...
Theo đó, mức hưởng trợ cấp của lao động nữ đi làm sớm sau thai sản được tính như sau:
Trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ thai sản x Số tháng
Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.









- Nghị định 178: Không bảo lưu mức lương cán bộ công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức bộ máy có đúng không?
- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Nghị định 83: Thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn với cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc nào?
- Sửa đổi Nghị định 178: Nhóm CBCCVC có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc được chi trả chính sách, chế độ khi nào?
- Phiếu thống kê hồ sơ đề nghị hưởng chính sách Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 là mẫu nào?