Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là như thế nào?

Chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như thế nào?

Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là như thế nào?

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 và khoản 3 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:

Ví dụ: Trong tháng 3, anh A có thời gian nghỉ ốm đau là 6 ngày. Mức đóng bảo hiểm xã hội của anh A là 12.000.000, vậy mức chế độ ốm đau của anh A được xác định như sau:

Tiền nghỉ ốm đau = (12.000.000)/24 x 75% x 6 = 2.225.000 đồng.

Lưu ý: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

- Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được tính như sau:

Trong đó:

+ Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

Bằng 65% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

Bằng 55% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

Bằng 50% nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Ví dụ: Anh A bị bệnh gan xơ hóa cần chữa trị dài ngày. Anh A có thời gian nghỉ ốm đau là 2 tháng. Mức đóng bảo hiểm xã hội của anh A là 15.000.000, anh A đóng bảo hiểm xã hội được 27 năm, vậy mức chế độ ốm đau của anh A được xác định như sau:

Tiền nghỉ ốm đau = 15.000.000 x 55% x 2 = 16.500.000 đồng.

- Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng được tính theo công thức dưới đây nhưng tối đa bằng mức trợ cấp ốm đau một tháng:

Trong đó:

- Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH.

- Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Ví dụ: Anh A đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bị ốm đau phải nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 29/5/2021 đến ngày 25/8/2021. Giả sử tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tháng 4/2021 của anh A là 8.000.000 đồng, toàn bộ thời gian chế độ ốm đau của anh A được tính bằng 75%.

- Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của anh A là 2 tháng (từ ngày 29/5 đến ngày 28/7/2021).

- Số ngày lẻ không trọn tháng của anh A là 28 ngày (từ ngày 29/7 đến ngày 25/8/2021).

- Mức hưởng chế độ ốm đau một tháng của anh A là: 8.000.000 đồng x 75% = 6.000.000 đồng.

- Mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng (28 ngày) của anh A được tính như sau:

Do mức hưởng chế độ ốm đau của 28 ngày lẻ không trọn tháng tính theo công thức nêu trên là 7.000.000 đồng cao hơn mức hưởng chế độ ốm đau một tháng (6.000.000 đồng) nên mức hưởng chế độ ốm đau của những ngày lẻ không trọn tháng của anh A được hưởng bằng mức hưởng một tháng là 6.000.000 đồng.

Như vậy, mức hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày từ ngày 29/5/2021 đến ngày 25/8/2021 của anh A là: 6.000.000 đồng x 02 tháng + 6.000.000 đồng = 18.000.000 đồng.

- Người lao động thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng (bao gồm cả trường hợp nghỉ việc không hưởng tiền lương) thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp các tháng liền kề tiếp theo người lao động vẫn tiếp tục bị ốm và phải nghỉ việc thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

- Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

- Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.

Lưu ý: Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?

Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu? (Từ Internet)

Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là gì?

Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

+ Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

+ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

- Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 82/2013/NĐ-CP (nay là Nghị định 57/2022/NĐ-CP).

+ Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày thì thời gian hưởng chế độ ốm đau như thế nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:

- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau tối đa là 180 ngày tính cả ngày lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo điểm a khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà vẫn tiếp tục điều trị được hưởng chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Tải Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày tại đây: Tải về.

Mức hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức hưởng chế độ ốm đau trước và sau 1/7/2025 là bao nhiêu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức hưởng chế độ ốm đau
11 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào