Thẻ ghi nợ phi vật lý là gì, lợi ích của thẻ ghi nợ phi vật lý? Công ty nợ lương nhân viên bị phạt thế nào?

Thẻ ghi nợ phi vật lý là gì, thẻ ghi nợ phi vật lý đem lại các lợi ích gì? Công ty nợ lương nhân viên vượt quá số ngày quy định thì bị phạt thế nào?

Thẻ ghi nợ phi vật lý là gì, lợi ích của thẻ ghi nợ phi vật lý?

Thẻ ghi nợ phi vật lý là một loại thẻ ngân hàng không có hình dạng vật chất, nghĩa là bạn sẽ không cầm nắm thẻ thực sự như thẻ vật lý. Thẻ này được tích hợp hoàn toàn trên ứng dụng di động hoặc website của ngân hàng. Khi mở thẻ, người dùng có thể sử dụng ngay các tính năng của thẻ thông qua ứng dụng, chẳng hạn như chuyển khoản, thanh toán online, hoặc rút tiền tại ATM có hỗ trợ mã QR mà không cần mang theo thẻ cứng.

Lợi ích của thẻ ghi nợ phi vật lý:

- Tiện lợi và nhanh chóng: Người dùng có thể sử dụng thẻ ngay sau khi đăng ký mà không cần đợi nhận thẻ vật lý.

- Bảo mật cao: Giảm thiểu nguy cơ mất cắp thông tin do không có nguy cơ bị rơi hoặc mất thẻ như thẻ vật lý.

- Thanh toán linh hoạt: Có thể thanh toán trực tuyến trên các trang thương mại điện tử, mua sắm online, hoặc sử dụng mã QR để thanh toán.

- An toàn khi rút tiền: Có thể rút tiền tại các ATM bằng mã số hoặc mã QR, đảm bảo tính tiện lợi và bảo mật cao.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Thẻ ghi nợ phi vật lý là gì, lợi ích của thẻ ghi nợ phi vật lý?

Thẻ ghi nợ phi vật lý là gì, lợi ích của thẻ ghi nợ phi vật lý? (Hình từ Internet)

Công ty nợ lương nhân viên vượt quá số ngày quy định thì bị phạt thế nào?

Theo khoản 2, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Ngoài ra theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo đó phạt tiền đối với công ty có hành vi trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho nhân viên theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo một trong các mức phạt sau đây:

- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

- Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

- Từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

- Từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

- Từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền nêu trên, công ty còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho nhân viên tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ ghi nợ

Phạm Đại Phước

lượt xem
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm thì được hưởng những chế độ nào?
Lao động tiền lương
Trách nhiệm của người lao động trong việc bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân là gì?
Lao động tiền lương
Người lao động sau khi điều trị ổn định do tai nạn lao động thì có được yêu cầu NSDLĐ bố trí công việc phù hợp không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được rút lại yêu cầu xin nghỉ việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động có quyền từ chối làm việc không?
Lao động tiền lương
Tài khoản 334 phải trả cho người lao động có số dư bên nào theo Thông tư 133?
Lao động tiền lương
NLĐ có được thỏa thuận để nhận việc về làm tại nhà không?
Lao động tiền lương
Người lao động nước ta có nhiều kinh nghiệm sản xuất trong lĩnh vực nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp trúng thầu không cập nhật thông tin về người lao động trên Hệ thống cơ sở dữ liệu thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Có phải cung cấp thông tin về điều kiện làm việc cho người lao động biết không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào