Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Theo quy định, Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Căn cứ tại Điều 81 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

- Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn trong công tác tổ chức cán bộ theo phân cấp của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

>> Mức lương của Chánh án Tòa án nhân dân, mức lương của Thẩm phán và mức lương Thư ký Tòa án nhân dân hiện nay là bao nhiêu?

Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?

Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì? (Hình từ Internet)

Chánh án Tòa án nhân dân huyện quyết định thành lập bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện có đúng không?

Căn cứ tại Điều 60 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể có Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Gia đình và người chưa thành niên, Tòa Xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định tại khoản này và yêu cầu của thực tiễn xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức các Tòa chuyên trách.
2. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có bộ máy giúp việc.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
3. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán Tòa án nhân dân, Thẩm tra viên Tòa án làm công tác thi hành án, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

Theo đó, Chánh án Tòa án nhân dân huyện quyết định thành lập, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy giúp việc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân huyện.

Thẩm quyền thành lập Tòa án nhân dân huyện thuộc về ai?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định:

Tổ chức và thẩm quyền thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân
...
2. Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt và Tòa án quân sự được quy định như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Theo đó, thẩm quyền thành lập Tòa án nhân dân huyện thuộc về Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Chánh án Tòa án nhân dân huyện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Chánh án Tòa án nhân dân huyện có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chánh án Tòa án nhân dân huyện
47 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào