Có được bố trí vị trí kế toán trong văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không?
Có được bố trí vị trí kế toán trong văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 174/2016/NĐ-CP quy định:
Kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, nhà thầu nước ngoài
1. Việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác do trưởng văn phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ hợp tác quyết định.
2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp để mở sổ kế toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.
3. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thì cơ sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn áp dụng đầy đủ hoặc một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định.
Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.
Chiếu theo quy định trên, pháp luật cho phép việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác do trưởng văn phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ hợp tác quyết định.
Như vậy, trưởng văn phòng đại diện hoàn toàn có thể bố trí vị trí kế toán tại văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Có được bố trí vị trí kế toán trong văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không?
Những người nào không được phép làm kế toán?
Căn cứ theo Điều 52 Luật Kế toán 2015 quy định:
Những người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính - kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Như vậy, những người không được phép làm kế toán bao gồm:
- Người chưa thành niên, người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, và những người đang chấp hành biện pháp giáo dục bắt buộc hoặc cai nghiện.
- Người bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
- Người thân của các lãnh đạo trong đơn vị kế toán (cha mẹ, vợ chồng, con cái, anh chị em) của người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc, phó giám đốc phụ trách tài chính - kế toán, kế toán trưởng, ngoại trừ một số doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do cá nhân làm chủ.
- Người quản lý, điều hành hoặc những người làm việc như thủ kho, thủ quỹ, người mua bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, ngoại trừ các doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do cá nhân làm chủ.
Người làm kế toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn gì?
Căn cứ theo Điều 51 Luật Kế toán 2015 quy định:
Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
...
Như vậy, người làm kế toán phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
- Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.




- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?