Cúm A là gì? Cúm A ủ bệnh bao lâu? Đang hưởng chế độ ốm đau do cúm A được công ty trả lương không?
Cúm A là gì? Cúm A ủ bệnh bao lâu?
Cúm A là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus cúm A gây ra, có khả năng lây lan nhanh chóng. Cụ thể cúm A là bệnh nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, bệnh thường lưu hành khi thời tiết chuyển mùa, thường vào mùa đông xuân với các chủng phổ biến như A/H1N1, A/H3N2, A/H5N1, A/H7N9 gây nên.
* Cúm A ủ bệnh bao lâu?
Thời gian ủ bệnh của cúm A thường dao động từ 1 - 4 ngày, trung bình là 2 ngày.
Cúm A lây lan qua đường hô hấp khi tiếp xúc với giọt bắn từ người bệnh; lây qua bề mặt vật dụng có chứa virus (tay nắm cửa, điện thoại, bàn phím…); lây khi tiếp xúc gần với người bệnh (hắt hơi, ho, nói chuyện gần).
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Cúm A là gì? Cúm A ủ bệnh bao lâu? Đang hưởng chế độ ốm đau do cúm A được công ty trả lương không? (Hình từ Internet)
Đang hưởng chế độ ốm đau do cúm A được công ty trả lương không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Theo quy định, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do mắc dịch cúm A thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, trong trường hợp người lao động đang được hưởng chế độ ốm đau do mắc dịch cúm A thì người lao động không được công ty trả lương, tuy nhiên, trừ trường hợp người lao động và công ty có thỏa thuận về việc công ty sẽ trả lương cho người lao động trong thời gian người lao động được hưởng chế độ ốm đau.
Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay người lao động tham gia BHXH bắt buộc sẽ được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Chế độ ốm đau trước ngày 1/7/2025 như sau:
Thứ nhất, đối với trợ cấp ốm đau:
Mức hưởng = Tỷ lệ hưởng x Mức tiền lương đóng BHXH
Trong đó:
(1) Tỷ lệ hưởng như sau:
- Tỷ lệ hưởng = 75% đối với NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
- Trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài tải về nhưng hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
+ 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- Tỷ lệ hưởng = 100% áp dụng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
(2) Mức tiền lương đóng BHXH được xác định như sau:
- Mức tiền lương đóng BHXH được xác định là của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Trong trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.
(Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Thứ hai, đối với chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở
(Công thức tính mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau)
Vừa qua Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2025 cũng quy định về chế độ ốm đau áp dụng đối với người tham gia BHXH bắt buộc.
Chế độ ốm đau từ 1/7/2025 như sau:
Thứ nhất, đối với trợ cấp ốm đau:
Mức trợ cấp ốm đau = Tỷ lệ hưởng x Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Trong đó:
(1) Tỷ lệ hưởng như sau:
- Tỷ lệ hưởng = 75% đối với NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Trường hợp NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài tải về nhưng hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau bằng:
+ 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;
+ 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH dưới 15 năm.
- Tỷ lệ hưởng = 100% đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
(2) Mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là:
- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng gần nhất trước tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau;
- Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của tháng đầu tiên tham gia BHXH hoặc tháng tham gia trở lại nếu phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên tham gia hoặc tháng tham gia trở lại.
Lưu ý:
Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày = Mức hưởng trợ cấp ốm đau theo tháng : 24
Mức hưởng trợ cấp ốm đau nửa ngày = 1/2 x Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày.
Trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau không trọn ngày thì nghỉ việc dưới nửa ngày được tính là nửa ngày; từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày.
(Căn cứ theo Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Thứ hai, đối với chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau theo Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức hưởng = 30% x Mức tham chiếu.
(Công thức tính mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau)
Kết luận: Có thể thấy các tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau trước và sau 1/7/2025 cơ bản không thay đổi.
Tuy nhiên, từ 1/7/2025 mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH sẽ thay đổi cách xác định theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Bên cạnh đó, mức tham chiếu thay thế mức lương cơ sở để xác định tiền lương làm căn cứ đóng BHXH và mức hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.


- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?