Điều kiện để luật sư được làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật là gì?
Điều kiện để luật sư được làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật là gì?
Căn cứ theo Điều 17 Thông tư 01/2010/TT-BTP có quy định:
Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh là luật sư đã đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động có thời hạn hoặc không xác định thời hạn được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh với luật sư.
3. Phạm vi hành nghề, quyền và nghĩa vụ của luật sư được thực hiện theo hợp đồng lao động phù hợp với quy định của Luật Luật sư, Nghị định số 77/2008/NĐ-CP và pháp luật về lao động.
4. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng, Luật Luật sư.
Dựa theo quy định trên, luật sư làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
- Luật sư đã đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật Luật sư 2006 (Luật Luật sư sửa đổi 2012);
- Ký kết hợp đồng lao động với Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh.
Theo đó, luật sư chỉ được hành nghề trong phạm vi giao kết trong hợp đồng lao động, phù hợp với quy định của Luật Luật sư 2006 (Luật Luật sư sửa đổi 2012), Nghị định 77/2008/NĐ-CP và pháp luật về lao động.
Ngoài ra, luật sư làm việc trong Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng, Luật Luật sư 2006 (Luật Luật sư sửa đổi 2012) khi tham gia tố tụng.
Điều kiện để luật sư được làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật là gì?
Luật sự làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật có quyền và nghĩa vụ gì?
Theo đó, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật hoặc Chi nhánh cũng là một trong những người thực hiện tư vấn pháp luật. (theo Điều 18 Nghị định 77/2008/NĐ-CP)
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện tư vấn pháp luật, quyền và nghĩa vụ của luật sư bao gồm:
- Thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.
- Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Được hưởng thù lao từ việc thực hiện tư vấn pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.
- Tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản, quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.
- Bồi hoàn thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Luật sư làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật được tư vấn cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc không?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 77/2008/NĐ-CP quy định:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
b) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;
c) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
d) Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người thực hiện tư vấn pháp luật;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về vụ việc;
c) Cản trở hoạt động tư vấn pháp luật.
Theo đó, luật sư bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
- Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện trái pháp luật;
- Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật để trục lợi;
- Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
- Tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, luật sư làm việc tại Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh không được phép tư vấn pháp luật cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc.




- Xử lý bất cập về chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc Bộ Chính trị đưa ra thay đổi thế nào theo Kết luận 75?
- Nghị quyết 46: Thay thế kịp thời những đối tượng cán bộ công chức viên chức nào?
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có thuộc đối tượng tinh giản biên chế theo Nghị định 29 không?
- Thực hiện tinh giản biên chế cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 178 của Chính phủ trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ có đúng không?
- Mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị định 29 thế nào?