Giấy phép lái xe mới có màu gì? Sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn gì?

Ngày 1/3/2025 cũng là ngày Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực, vậy giấy phép lái xe mới có thay đổi màu sắc không? Tiêu chuẩn của sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch là gì?

Giấy phép lái xe mới có màu gì?

Thông tư 12/2025/TT-BCA chính thức có hiệu lực vào ngày 1/3/2025, mang đến nhiều thay đổi trong lĩnh vực giấy phép lái xe.

Trong số những thay đổi này, hình thức của giấy phép lái xe mới là điều được nhiều người quan tâm nhất.

Căn cứ Căn cứ Phụ lục X Ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an có quy định về hình thức giấy phép lái xe mới như sau:

Mặt trước

giấy phép lái xe mặt trước

Mặt sau

giấy phép lái xe mặt sau

Như vậy, giấy phép lái xe mới có màu hồng, không còn màu vàng như trước kia.

Ngoài ra, cũng tại Phụ lục X Ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an có đề cập các điều kiện hạn chế của Biểu mẫu giấy phép lái xe như sau:

- Đối với giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) ghi là: “Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật chỉ được điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B hộp chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) cấp cho người khuyết tật tay trái, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện) có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay trái”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật tay phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay phải chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển đèn pha, đèn xi nhan phù hợp với người khuyết tật tay phải”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật chân phải, ghi là: “Cấp cho người khuyết tật tay trái chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động có cơ cấu điều khiển ga động cơ, phanh chân phù hợp với người khuyết tật chân phải”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B số tự động cấp cho người khuyết tật nói chung (trừ khuyết tật tay trái, tay phải, chân phải), ghi là:

“Cấp cho người khuyết tật nói chung chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng A1 cấp trước ngày Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW, ghi là:

“Cấp cho người chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW”;

- Đối với giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp trước ngày Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B, ghi là:

“Cấp cho người chỉ được điều khiển xe ô tô chuyển số tự động (bao gồm cả xe ô tô điện)”.

Giấy phép lái xe mới có màu gì? Sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn gì?

Giấy phép lái xe mới có màu gì? Sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn gì? (Hình từ Internet)

Sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn gì theo Thông tư 12?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn như sau:

- Tiêu chuẩn của sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

+ Là sĩ quan thuộc lực lượng Công an nhân dân;

+ Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;

+ Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát hạch viên. Thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng xe sát hạch của sát hạch viên.

- Tiêu chuẩn của thư ký: là sĩ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân đang công tác trong lĩnh vực sát hạch, cấp giấy phép lái xe; có thẻ sát hạch viên.

Hội đồng sát hạch theo Thông tư 12 được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 6 Thông tư 12/2025/TT-BCA quy định hội đồng sát hạch như sau:

- Hội đồng sát hạch được thành lập theo quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành, gồm:

+ Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông;

+ Phó Chủ tịch Hội đồng là chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông;

+ Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Trung tâm sát hạch lái xe;

+ Sát hạch viên;

+ Thư ký Hội đồng là cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.

- Hội đồng sát hạch làm việc phải có tối thiểu 2/3 số lượng thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

- Khi làm nhiệm vụ sát hạch, Phó Chủ tịch, thư ký, sát hạch viên phải có thẻ sát hạch viên còn thời hạn, giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch

+ Chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

+ Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;

+ Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch biết và chấp hành;

+ Kiểm tra xe sát hạch, thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch;

+ Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;

+ Lập biên bản các trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;

+ Yêu cầu thí sinh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra trong quá trình sát hạch;

+ Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;

+ Gửi các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại trung tâm sát hạch lái xe;

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 12/2025/TT-BCA.

Giấy phép lái xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Giấy phép lái xe mới có màu gì? Sát hạch viên và thư ký Hội đồng sát hạch phải có tiêu chuẩn gì?
Lao động tiền lương
Chính thức Giấy phép lái xe mới đã không còn màu vàng? Người lao động có phải xin cấp lại giấy phép lái xe theo Thông tư 12 không?
Lao động tiền lương
Chưa đổi giấy phép lái xe đối với những người nào? Giấy phép lái xe hạng D2 cấp cho tài xế nào?
Lao động tiền lương
Giấy phép lái xe hạng B là của tài xế lái xe gì?
Lao động tiền lương
Tài xế xe công nghệ mất giấy phép lái xe A1 thì phải thi lại hay được cấp lại?
Lao động tiền lương
Tài xế lái xe container cần có giấy phép lái xe hạng gì?
Lao động tiền lương
Tài xế có bằng C lái xe gì? Lương tài xế hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tài xế lái xe 7 chỗ cần bằng gì? Thời hạn của giấy phép lái xe 7 chỗ là bao lâu?
Lao động tiền lương
Tài xế lái xe 16 chỗ cần bằng gì? Thời hạn của giấy phép lái xe hạng D là bao lâu?
Lao động tiền lương
Học bằng C bao nhiêu tháng? Học bằng C lái được xe gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Giấy phép lái xe
38 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy phép lái xe

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giấy phép lái xe

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản xử phạt giao thông đường bộ mới nhất Bằng lái xe 2025: Những văn bản quan trọng cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào