Hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi bỏ công an huyện gồm những gì? Công an cấp xã có phải thông báo cho gia đình trong trường hợp này không?
Hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi bỏ công an huyện gồm những gì?
Căn cứ Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định:
Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh phát hiện đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và chuyển cho Công an cấp xã có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này để lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp tài liệu vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã đề nghị cơ quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tài liệu bổ sung, Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Hồ sơ đề nghị gồm có: Bản tóm tắt lý lịch; biên bản vi phạm; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ; ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý về tài liệu, hồ sơ đề nghị.
Bên cạnh đó, Căn cứ Điều 2 Thông tư liên tịch 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định:
Áp dụng pháp luật
1. Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 khi không tổ chức Công an cấp huyện và tiếp nhận nhiệm vụ quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy về Bộ Công an được thực hiện theo Thông tư liên tịch này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực mà không trái với nội dung của Thông tư liên tịch này.
2. Quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Theo đó, hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi bỏ công an huyện gồm:
- Bản tóm tắt lý lịch;
- Biên bản vi phạm;
- Tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy của người đó;
- Bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
- Ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp.
Hồ sơ đề nghị đưa đi cai nghiện bắt buộc đối với người đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi bỏ công an huyện gồm những gì? Công an cấp xã có phải thông báo cho gia đình trong trường hợp này không? (Hình từ Internet)
Công an cấp xã có phải thông báo cho gia đình trong trường hợp này không?
Căn cứ Điều 10 Thông tư liên tịch 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định:
Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi ý kiến về việc lập hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp xã có thẩm quyền lập hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch này quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gồm có:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư liên tịch này và các quy định khác của Điều 51 Nghị định số 116/2021/NĐ-CP;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem xét đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trong nội dung văn bản của Trưởng Công an cấp xã phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
Theo đó, công an cấp xã phải thông báo cho gia đình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền xử phạt ra sao?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 43 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định:
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 của Nghị định này.
...
Theo đó, Trưởng Công an cấp xã có quyền:
- Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.


- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?