Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 dành cho giáo viên ra sao?
Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 dành cho giáo viên ra sao?
Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định rõ những trường hợp được phép dạy thêm và không được phép dạy thêm.
Tùy theo chế độ của mỗi cơ sở giáo dục mà giáo viên có thể phải làm bản cam kết không dạy thêm học thêm.
Bản cam kết không dạy thêm học thêm là văn bản do giáo viên hoặc cơ sở giáo dục ký kết nhằm cam kết không tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định. Văn bản này thường được yêu cầu bởi các cơ quan quản lý giáo dục để kiểm soát việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường.
Tham khảo Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 dành cho giáo viên sau:
>> Tải về Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025
Lưu ý: Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 chỉ mang tính chất tham khảo.
Mới: Chốt nâng mức lương cơ sở trong hệ thống bảng lương của CBCCVC và LLVT
Xem thêm >> Mẫu hợp đồng thuê giáo viên dạy thêm 2025 có dạng ra sao? Tải về ở đâu?
Mẫu Bản cam kết không dạy thêm học thêm 2025 dành cho giáo viên ra sao? (Hình từ Internet)
Giáo viên được cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm không?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc dạy thêm, học thêm như sau:
Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm chỉ được tổ chức khi học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được cha mẹ hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) đồng ý. Nhà trường, tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc học sinh học thêm.
2. Nội dung dạy thêm, học thêm không trái với quy định của pháp luật Việt Nam, không mang định kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, địa vị xã hội. Không cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
3. Việc dạy thêm, học thêm phải góp phần phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và việc thực hiện chương trình môn học của giáo viên.
4. Thời lượng, thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, bảo đảm sức khoẻ của học sinh; tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ tại khu vực có lớp dạy thêm, học thêm.
Theo Thông tư 29 giáo viên được phép dạy thêm thì không được cắt giảm nội dung dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường để đưa vào dạy thêm.
Quyền của giáo viên là viên chức về nghỉ ngơi ra sao?
Căn cứ theo Điều 13 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Quyền của viên chức về nghỉ ngơi
1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, quyền của giáo viên là viên chức về nghỉ ngơi được quy định như sau:
- Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
- Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.
- Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.



- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?