Mẫu Quyết định nghỉ việc mới nhất 2025 theo quy định pháp luật lao động do ai lập?
Mẫu Quyết định nghỉ việc mới nhất 2025 theo quy định pháp luật lao động do ai lập?
Theo quy định pháp luật lao động thì Quyết định nghỉ việc thường do người sử dụng lao động (công ty, tổ chức, doanh nghiệp) hoặc người lao động (người làm công) lập, tùy vào hoàn cảnh.
(1) Nếu người lao động nghỉ việc (tự nguyện nghỉ việc):
Quyết định nghỉ việc là do chính người lao động lập. Trong trường hợp này, người lao động phải thông báo cho người sử dụng lao động trước một khoảng thời gian nhất định theo quy định trong hợp đồng lao động.
Thông báo này thường được lập dưới dạng đơn xin nghỉ việc.
(2) Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng (nghỉ việc do công ty quyết định):
Quyết định nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) sẽ do người sử dụng lao động lập. Quyết định này phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động, và thông thường sẽ được ban hành bằng văn bản.
Tùy theo tính chất và hoàn cảnh cụ thể, quá trình lập và thông báo quyết định nghỉ việc có thể khác nhau.
Có thể tham khảo thêm các mẫu quyết định nghỉ việc mới nhất 2025 dành cho NSDLĐ sau đây:
TẢI VỀ Mẫu 1
TẢI VỀ Mẫu 2
TẢI VỀ Mẫu 3
Mẫu Quyết định nghỉ việc mới nhất 2025 theo quy định pháp luật lao động do ai lập? (Hình từ Internet)
Người lao động được nhận trợ cấp thôi việc khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Theo đó, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 thì được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc; trường hợp người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được nhận trợ cấp thôi việc.
Trường hợp nào NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước bao gồm:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Lao động 2019;
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.
Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương;
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.







- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?