Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu?
Theo Điều 20 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định thì mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách như sau:
Đối tượng, điều kiện áp dụng mức 1, mức 2, mức 3, mức 4 của nhóm I và nhóm II thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
Hằng năm, doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh kế hoạch, xác định mức lương cơ bản để xác định mức tiền lương kế hoạch của từng Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên.
Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng doanh nghiệp nhà nước là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng với tiền lương của Ban điều hành như thế nào?
Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định thực hiện tách bạch tiền lương, thù lao của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên với tiền lương của Ban điều hành như sau:
- Đối với Ban điều hành, tiền lương được tính chung với quỹ tiền lương của người lao động. Tiền lương chi trả cho Ban điều hành gắn với hiệu quả sản xuất, kinh doanh và có khống chế mức hưởng tối đa của Tổng giám đốc, Giám đốc so với mức tiền lương bình quân chung của người lao động (trừ trường hợp thành viên Ban điều hành được thuê làm việc theo hợp đồng lao động thì mức tiền lương được chi trả theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động);
- Đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc chuyên trách, tiền lương được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản, tiền lương tăng thêm gắn với quy mô, mức độ phức tạp quản lý, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước; Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên làm việc không chuyên trách hưởng thù lao theo thời gian làm việc thực tế. Trường hợp Thành viên hội đồng đồng thời đảm nhận chức danh Ban điều hành thì hưởng tiền lương theo chức danh Ban điều hành và thù lao theo chức danh Thành viên hội đồng làm việc không chuyên trách; Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc, Giám đốc thì hưởng tiền lương theo chức danh Chủ tịch công ty; Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 103 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Kiểm soát viên được hưởng tiền lương, thù lao của chức danh Trưởng Ban kiểm soát.
Mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương doanh nghiệp nhà nước do cơ quan nào quyết định?
Theo Điều 6 Nghị định 44/2025/NĐ-CP quy định:
Thang lương, bảng lương
1. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, doanh nghiệp xây dựng, ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương đối với người lao động, bảng lương đối với Ban điều hành và bảng lương đối với Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách làm cơ sở để xếp lương, thỏa thuận tiền lương trong hợp đồng lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
2. Các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định nhưng phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Khi xây dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật lao động và công khai tại doanh nghiệp trước khi thực hiện. Trước khi ban hành, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, cho ý kiến đối với bảng lương của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Đối với người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu tiếp tục xếp lương theo bảng lương và các chế độ phụ cấp lương theo quy định của Chính phủ đối với lực lượng vũ trang và người làm công tác cơ yếu.
Theo đó mức lương trong thang bảng lương, phụ cấp lương do doanh nghiệp quyết định.
Tuy nhiên phải bảo đảm tổng tiền lương của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách tính theo các mức lương trong thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có) không vượt quá tổng tiền lương kế hoạch tương ứng của người lao động, Ban điều hành, Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách, trong đó mức tiền lương của Tổng giám đốc, Giám đốc không vượt quá mức tiền lương quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.


- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?