Ngày 20 3 là Ngày Quốc tế Hạnh phúc có đúng không? Người lao động đi làm vào ngày này được hưởng lương thế nào?
Ngày 20 3 là Ngày Quốc tế Hạnh phúc có đúng không?
Ngày 20 3 là Ngày Quốc tế Hạnh phúc (International Day of Happiness), được Liên Hợp Quốc chính thức công nhận vào năm 2012.
Ngày này được chọn vì 20 3 là ngày xuân phân, khi ngày và đêm có độ dài bằng nhau – tượng trưng cho sự cân bằng, hòa hợp, cũng là yếu tố quan trọng để đạt được hạnh phúc.
Ý nghĩa của Ngày Quốc tế Hạnh phúc
- Khuyến khích mọi người hướng tới cuộc sống tích cực, lan tỏa yêu thương.
- Nhắc nhở rằng hạnh phúc không chỉ đến từ vật chất mà còn từ tinh thần, sự sẻ chia và kết nối.
- Thúc đẩy các quốc gia quan tâm đến chất lượng cuộc sống của người dân, không chỉ phát triển kinh tế mà còn chú trọng đến phúc lợi xã hội.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo
Ngày 20 3 là Ngày Quốc tế Hạnh phúc có đúng không? (Hình từ Internet)
Người lao động đi làm vào ngày 20 3 được hưởng lương thế nào?
Theo đó, ngày 20 3 là một ngày bình thường, không phải là ngày nghỉ theo quy định của pháp luật (căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019)
Căn cứ tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
...
Theo đó, người lao động đi làm vào ngày 20 3 sẽ được trả lương theo giao kết trong nội dung của hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, nếu ngày 20 3 trùng vào ngày nghỉ hàng tuần của người lao động thì trường hợp này người lao động sẽ được hưởng lương như sau:
Căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, trường hợp người lao động đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần thì được hưởng lương như sau:
- Đi làm vào ban ngày: Hưởng ít nhất là bằng: 200% lương của ngày làm việc bình thường.
- Đi làm vào ban đêm: Hưởng ít nhất là bằng 270% lương của ngày làm việc bình thường. Cụ thể thực hiện theo công thức sau đây:
Lương làm thêm giờ vào ban đêm = Lương làm thêm ngày nghỉ hằng tuần + 30% lương ngày thường + 20% lương làm thêm giờ vào ban ngày = 200% + 30% + (20% x 200%) = 270%
Người sử dụng lao động phải đảm bảo nguyên tắc trả lương như thế nào?
Căn cứ tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo đó, người sử dụng lao động phải đảm bảo nguyên tắc trả lương như sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.











- Cán bộ công chức cấp xã thuộc biên chế của tỉnh, TP trực thuộc trung ương theo đề xuất tại Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, cụ thể ra sao?
- Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?
- Luật Cán bộ công chức sửa đổi: Sát hạch sàng lọc công chức theo vị trí việc làm trong đề xuất mới, cụ thể thế nào?
- Nghị quyết 35: Chế độ cán bộ dôi dư sau sáp nhập xã 2025 được hỗ trợ như thế nào?
- Năm 2025, Lễ diễu binh 30 4 ở đâu? Sĩ quan Công an nhân dân giữ nhiều chức vụ được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh nào?