Nghị định 67: Chính thức bổ sung đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định 178/2024?
Nghị định 67: Chính thức bổ sung đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định 178/2024?
Theo đó, tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP chính thức bổ sung đối tượng hưởng chính sách Nghị định 178/2024/NĐ-CP về sắp xếp bộ máy như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp, bao gồm:
+ Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Cán bộ, công chức cấp xã;
+ Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;
+ Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong việc sắp xếp số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15/01/2019 và lực lượng vũ trang còn đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng phải thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.
- Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện chịu tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với các trường hợp không tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm đến 05 năm đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Tải về Toàn văn Nghị định 67/2025/NĐ-CP
Nghị định 67/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/3/2025.
Nghị định 67: Chính thức bổ sung đối tượng được hưởng chế độ theo Nghị định 178/2024?
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 178 được quy định như thế nào?
Phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:
+ Chính sách đối với người nghỉ việc (nghỉ hưu và nghỉ thôi việc);
+ Chính sách đối với người thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc được bầu cử, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý thấp hơn;
+ Chính sách tăng cường đi công tác ở cơ sở;
+ Chính sách trọng dụng người có phẩm chất, năng lực nổi trội;
+ Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức sau sắp xếp;
+ Trách nhiệm thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã; lực lượng vũ trang (gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ yếu) trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị, gồm:
++ Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện; cán bộ, công chức cấp xã và lực lượng vũ trang.
++ Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; của các bộ, ngành, cơ quan ở trung ương; thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
++ Đơn vị sự nghiệp công lập khác (không thuộc quy định tại (ii)) hoàn thành việc sắp xếp tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Những trường hợp nào nghỉ hưu sớm năm 2025 không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu?
Người lao động nghỉ hưu sớm trong năm 2025 sẽ không bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu nếu thuộc một trong ba trường hợp sau:
[1] Đủ điều kiện nghỉ hưu sớm theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
Người lao động có thể nghỉ hưu sớm mà không bị giảm tỷ lệ hưởng lương hưu nếu đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 05 tuổi
- Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.
Ví dụ: Lao động nữ nghỉ hưu năm 2025 thuộc diện này có thể nghỉ khi đủ 51 tuổi 8 tháng (thay vì 56 tuổi 8 tháng theo quy định chung).
- Có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên và thuộc một trong các nhóm sau:
- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục quy định.
- Làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả khoảng thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
(Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
Trường hợp được nghỉ hưu sớm tối đa 10 tuổi
Người lao động có thể nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 tuổi so với quy định chung nếu:
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên.
- Có ít nhất 15 năm làm khai thác than trong hầm lò.
(Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
[2] Thời gian nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động dưới 06 tháng.
[3] Nghỉ hưu sớm theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.











- Chốt thời điểm cải cách tiền lương áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thì điều chỉnh cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu đúng không?
- Chốt nhóm cán bộ công chức không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 được sửa đổi bổ sung nếu nghỉ thôi việc thì hưởng chính sách nào?
- Nghị định 178: Không bảo lưu mức lương cán bộ công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức bộ máy có đúng không?
- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Nghị định 83: Thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn với cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc nào?