Nghị định 67: Chính thức bổ sung hệ số chênh lệch bảo lương khi tính chế độ, chính sách theo Nghị định 178 như thế nào?
- Nghị định 67: Chính thức bổ sung hệ số chênh lệch bảo lương khi tính chế độ, chính sách theo Nghị định 178 như thế nào?
- Việc thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 178 dựa trên những nguyên tắc nào?
- Thời gian để tính hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178 được xác định như thế nào?
- Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì có được xem xét nghỉ việc không?
Nghị định 67: Chính thức bổ sung hệ số chênh lệch bảo lương khi tính chế độ, chính sách theo Nghị định 178 như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về việc tính tiền lương tháng hiện hưởng khi nghỉ việc. Cụ thể, tiền lương tháng hiện hưởng được tính bao gồm:
- Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động.
- Các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang).
- Hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Như vậy, việc xác định tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ, theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP để bổ sung hệ số chênh lệch bảo lưu lương nhằm đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi nghỉ việc.
Nghị định 67: Chính thức bổ sung hệ số chênh lệch bảo lương khi tính chế độ, chính sách theo Nghị định 178 như thế nào? (Hình từ Internet)
Việc thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 178 dựa trên những nguyên tắc nào?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách, chế độ như sau:
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách, chế độ.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành thì số lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức đơn vị trong hệ thống chính trị sau sắp xếp theo đúng quy định.
- Bảo đảm chi trả chính sách, chế độ kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật; sử dụng đúng, hiệu quả ngân sách nhà nước.
- Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động công tâm, khách quan trên cơ sở đánh giá phẩm chất, năng lực, kết quả thực hiện và mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; trên cơ sở đó thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Tập thể lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trong đánh giá, sàng lọc, lựa chọn đối tượng nghỉ việc gắn với việc cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
- Một đối tượng đủ điều kiện hưởng nhiều chính sách, chế độ quy định tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một chính sách, chế độ cao nhất.
- Các bộ, ban, ngành ở trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh phải cử khoảng 5% cán bộ, công chức, viên chức trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị đi công tác ở cơ sở.
Thời gian để tính hưởng chính sách, chế độ theo Nghị định 178 được xác định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ như sau:
- Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 Nghị định 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).
- Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP:
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
Tải Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP: Tải về.
Tải Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP: Tải về.
Khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì có được xem xét nghỉ việc không?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định về các trường hợp chưa được xem xét nghỉ việc như sau:
Các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.
Như vây, khi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, CBCCVC đang trong thời gian xem xét kỷ luật thì chưa được xem xét nghỉ việc.











- Chốt thời điểm cải cách tiền lương áp dụng chế độ tiền lương theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thì điều chỉnh cách tính mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu đúng không?
- Chốt nhóm cán bộ công chức không đủ điều kiện hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 được sửa đổi bổ sung nếu nghỉ thôi việc thì hưởng chính sách nào?
- Nghị định 178: Không bảo lưu mức lương cán bộ công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo do sắp xếp tổ chức bộ máy có đúng không?
- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Nghị định 83: Thực hiện nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn với cán bộ công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo nguyên tắc nào?