Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Bổ sung trường hợp đủ 15 năm công tác thì sẽ được trợ cấp như thế nào khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi?

Đã có Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178 với nội dung nổi bật về việc được trợ cấp khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp đủ 15 năm công tác.

Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Bổ sung trường hợp đủ 15 năm công tác thì sẽ được trợ cấp như thế nào khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi?

Tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP quy định được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Tuy nhiên, vào ngày 15/3/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2025/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP như sau:

6. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 như sau:
2. Được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:
a) Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Như vậy, Nghị định 67 đã bổ sung trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Bổ sung trường hợp đủ 15 năm công tác thì sẽ được trợ cấp như thế nào khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi?

Nghị định 67 sửa đổi Nghị định 178: Bổ sung trường hợp đủ 15 năm công tác thì sẽ được trợ cấp như thế nào khi hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi? (Hình từ Internet)

Quy trình giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025, quy trình giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Công văn 1767 gồm 6 bước như sau:

- Bước 1: Thủ trưởng đơn vị lấy ý kiến tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị (bằng hình thức hợp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản) về việc nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của đơn vị theo hướng dẫn tại Mục II Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

Đối với việc nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc của thủ trưởng đơn vị, tập thể lãnh đạo và cấp ủy của đơn vị cấp trên trực tiếp cho ý kiến.

- Bước 2: Đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng công chức, viên chức (Vụ, Cục và tương đương thuộc cơ quan Bộ; các phòng ban đơn vị sự nghiệp, chi cục và tương đương của các đơn vị có tổ chức theo hệ thống ngành dọc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ) lập danh sách đối tượng và kinh phí thực hiện chính sách, chế độ (đối với các đơn vị không là đơn vị dự toán độc lập thì đơn vị cấp dự toán theo quy định thực hiện xác định kinh phi) và hồ sơ trinh cấp có thẩm quyền (qua cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính).

- Bước 3: Thẩm định về đối tượng

- Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng quy định tại điểm a khoản 1 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

- Phòng/Ban tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của đơn vị quy định tại điểm bị khoản 1 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

- Bước 4: Thẩm định về kinh phi (đối với các trường hợp đã được thẩm định về đối tượng và xác định thuộc đối tượng được hưởng chế độ, chính sách)

+ Cục Kế hoạch – Tài chính thẩm định đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng tại điểm a khoản 1 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

+ Phòng/Ban tham mưu về công tác tài chính tại các đơn vị thẩm định về kinh phi đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của đơn vị tại điểm b khoản 1 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025.

- Bước 5: Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt: Vụ (Ban/Phòng) Tổ chức cán bộ tổng hợp kết quả thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

- Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện chế độ, chính sách: Các đơn vị được phân cấp thẩm quyền phê duyệt đối tượng và kinh phi hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính) về việc thực hiện chính sách, chế độ để theo dõi và kiểm tra.

Số lượng hồ sơ phải làm khi đề nghị hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi gồm bao nhiêu hồ sơ?

Căn cứ điểm b khoản 6 Mục 3 Công văn 1767/BTC-TCCB năm 2025, quy định số lượng hồ sơ phải làm khi đề nghị hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi gồm:

- Thanh tra, các Vụ, Cục thuộc cơ quan Bộ không là đơn vị dự toán độc lập: Hồ sơ được lập thành 03 bộ: 01 bộ hồ sơ gốc gửi về Vụ Tổ chức cán bộ; 02 bộ hồ sơ (phô tô) gửi về Văn phòng Bộ và Cục Kế hoạch - Tài chính.

- Các Cục, Văn phòng thuộc cơ quan Bộ là đơn vị dự toán độc lập: Hồ sơ được lập thành 03 bộ: 01 bộ hồ sơ gốc gửi về Vụ Tổ chức cán bộ; 01 bộ hồ sơ (phô tô) gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính; 01 bộ hồ sơ lưu tại đơn vị.

- Các đơn vị có tổ chức theo hệ thống ngành dọc, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ: Giao Thủ trưởng đơn vị quy định số lượng hồ sơ cụ thể tại đơn vị.

Nghị định 67
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 67 2025: Toàn bộ 5 đối tượng nhận tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, gồm những ai?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Toàn bộ chế độ cho lực lượng vũ trang khi tinh giản biên chế theo Nghị định 178, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Nghị định 67 2025: Chốt thêm 4 đối tượng được nhận tiền nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178, gồm những ai?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được hưởng những chính sách gì?
Lao động tiền lương
Bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công chức: 06 trường hợp áp dụng Nghị định 67 có lợi cho cán bộ công chức hưởng chính sách nghỉ thôi việc, nghỉ hưu trước tuổi, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Chốt CBCCVC và người lao động được hưởng những chính sách nghỉ thôi việc nào khi thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định 178?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: chính thức bổ sung đối tượng áp dụng Nghị định 178 về tinh giản biên chế là ai?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Chính thức bổ sung hệ số chênh lệch bảo lương khi tính chế độ, chính sách theo Nghị định 178 như thế nào?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 hưởng tất cả bao nhiêu chế độ, chính sách?
Lao động tiền lương
Nghị định 67: Cán bộ, công chức có tuổi đời từ đủ 02 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu nếu nghỉ thôi việc thì được hưởng các chế độ gì theo Nghị định 178?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghị định 67
108 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghị định 67

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nghị định 67

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào