Nghị quyết 60: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập với tỉnh nào năm 2025? Trách nhiệm thực hiện sắp xếp ĐVHC của Thủ tướng Chính phủ là gì?

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập với tỉnh nào năm 2025 theo Nghị quyết 60 NQ TW? Trách nhiệm thực hiện sắp xếp ĐVHC của Thủ tướng Chính phủ là gì?

Nghị quyết 60: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập với tỉnh nào năm 2025?

Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII.

Theo đó, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII cơ bản thống nhất với các nội dung đề xuất của Bộ Chính trị và Đề án về phương án sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập cấp xã và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, cụ thể như sau:

Đồng ý số lượng đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập là 34 tỉnh, thành phố (28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương); tên gọi và trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp được xác định theo các nguyên tắc nêu tại Tờ trình và Đề án của Đảng uỷ Chính phủ (Danh sách chi tiết kèm theo).

Dưới đây là Danh sách dự kiến tên gọi các tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị hành chính (tỉnh lỵ) của 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025, cụ thể như sau:

(1) Các đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập

1. Thành phố Hà Nội.

2. Thành phố Huế.

3. Tỉnh Lai Châu.

4. Tỉnh Điện Biên.

5. Tỉnh Sơn La.

6. Tỉnh Lạng Sơn.

7. Tỉnh Quảng Ninh.

8. Tỉnh Thanh Hoá.

9. Tỉnh Nghệ An.

10. Tỉnh Hà Tĩnh.

11. Tỉnh Cao Bằng.

(2) Các đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập, hợp nhất

1. Hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang, lấy tên là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

2. Hợp nhất tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái, lấy tên là tỉnh Lào Cai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay.

3. Hợp nhất tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, lấy tên là tỉnh Thái Nguyên, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

4. Hợp nhất tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình; lấy tên là tỉnh Phú Thọ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay,

5. Hợp nhất tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang, lấy tên là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay.

6. Hợp nhất tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình, lấy tên là tỉnh Hưng Yên, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay.

7. Hợp nhất tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng, lấy tên là thành phố Hải Phòng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Hải Phòng hiện nay.

8. Hợp nhất tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định; lấy tên là tỉnh Ninh Bình, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay.

9. Hợp nhất tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị, lấy tên là tỉnh Quảng Trị, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay.

10. Hợp nhất tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, lấy tên là thành phố Đà Nẵng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay.

11. Hợp nhất tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, lấy tên là tỉnh Quảng Ngãi, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.

12. Hợp nhất tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định, lấy tên là tỉnh Gia Lai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Bình Định.

13. Hợp nhất tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hoà, lấy tên là tỉnh Khánh Hoà, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Khánh Hoà hiện nay.

14. Hợp nhất tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận, lấy tên là tỉnh Lâm Đồng, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay.

15. Hợp nhất tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên, lấy tên là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay.

16. Hợp nhất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh; lấy tên là Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

17. Hợp nhất tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước, lấy tên là tỉnh Đồng Nai, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay.

18. Hợp nhất tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An, lấy tên là tỉnh Tây Ninh, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Long An.

19. Hợp nhất thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang; lấy tên là thành phố Cần Thơ, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay.

20. Hợp nhất tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, lấy tên là tỉnh Vĩnh Long, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

21. Hợp nhất tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp, lấy tên là tỉnh Đồng Tháp, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Tiền Giang.

22. Hợp nhất tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, lấy tên là tỉnh Cà Mau, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay.

23. Hợp nhất tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang, lấy tên là tỉnh An Giang, trung tâm chính trị - hành chính đặt tại tỉnh Kiên Giang.

Như vậy, theo Danh sách dự kiến nêu trên thì Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sẽ sáp nhập với 2 tỉnh Thành Phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương. Và trung tâm chính trị - hành chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.

Lưu ý: Nghị quyết 60 chính thức chốt việc sáp nhập còn 34 tỉnh thành (gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc trung ương). Còn về tên gọi của các tỉnh mới sau khi sáp nhập tỉnh vẫn đang được lấy ý kiến, chưa chính thức chốt tên các tỉnh mới sau sáp nhập.

>> Tải vềToàn văn Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025

Nghị quyết 60: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập với tỉnh nào năm 2025?

Nghị quyết 60: Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập với tỉnh nào năm 2025? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính của Thủ tướng Chính phủ là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 23 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp với từng giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030, trong đó xác định yêu cầu cụ thể về lộ trình, tiến độ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết này;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy định, hướng dẫn về việc sắp xếp, bố trí, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính; chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các nội dung khác có liên quan về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
c) Chỉ đạo việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong các quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ hỗ trợ ngân sách trung ương cho các địa phương để thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;
đ) Chỉ đạo sơ kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trong Quý IV năm 2025; sơ kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026 - 2030 và tổng kết toàn bộ thời kỳ từ năm 2019 đến năm 2030 trong Quý I năm 2031 và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.

Như vậy, từ quy định nêu trên thì Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính như sau:

- Ban hành và chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp với từng giai đoạn 2023 - 2025 và 2026 - 2030, trong đó xác định yêu cầu cụ thể về lộ trình, tiến độ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15;

- Ban hành theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền quy định, hướng dẫn về việc sắp xếp, bố trí, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính; chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các nội dung khác có liên quan về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;

- Chỉ đạo việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong các quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và các quy hoạch khác có liên quan;

- Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc phân bổ hỗ trợ ngân sách trung ương cho các địa phương để thực hiện việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã;

- Chỉ đạo sơ kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 trong Quý 4 năm 2025; sơ kết việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026 - 2030 và tổng kết toàn bộ thời kỳ từ năm 2019 đến năm 2030 trong Quý 1 năm 2031 và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.

Nguyên tắc xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định xác định số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được theo nguyên tắc sau đây:

- Tỉnh miền núi, vùng cao có từ 500.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 500.000 dân thì cứ thêm 50.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 75 đại biểu;

- Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 70.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

- Thành phố trực thuộc trung ương có từ 1.000.000 dân trở xuống được bầu 50 đại biểu; có trên 1.000.000 dân thì cứ thêm 60.000 dân được bầu thêm 01 đại biểu, nhưng tổng số không quá 85 đại biểu;

- Thành phố Hồ Chí Minh được bầu 95 đại biểu. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định của Luật Thủ đô 2024.

Sáp nhập tỉnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Thống nhất thay đổi tên gọi cho 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới sau sáp nhập tỉnh, hợp nhất tỉnh theo nguyên tắc nào, danh sách tên gọi dự kiến ra sao? Số đại biểu HĐND cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Quyết định của Thủ tướng: Sáp nhập tỉnh, người dân phải chuyển đổi giấy tờ do thay đổi tên gọi của đơn vị hành chính nhưng sẽ được hạn chế tối đa tác động bằng cách nào? Nguyên tắc thực hiện chế độ với NLĐ trong sắp xếp tổ chức bộ máy?
Lao Động Tiền Lương
Đã có danh sách sáp nhập tỉnh gồm 34 tỉnh thành chính thức, cụ thể ra sao? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Sáp nhập tỉnh: Cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh về làm lãnh đạo cấp xã trong trường hợp nào theo định hướng Công văn 03?
Lao Động Tiền Lương
Sáp nhập tỉnh: Chốt Danh sách Trung tâm hành chính của 23 tỉnh thành mới sau sáp nhập? Nhóm CBCC phải nghỉ việc và được xét hưởng chính sách 178 khi sáp nhập tỉnh do ai quyết định?
Lao Động Tiền Lương
Nghị quyết 74: Chính thức sắp xếp CBCCVC khi sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nào?
Lao Động Tiền Lương
Không thực hiện sắp xếp tỉnh, xã theo dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại Tờ trình 624 nếu đơn vị hành chính cấp tỉnh, xã có vị trí thế nào? Biên chế cán bộ công chức viên chức cấp tỉnh sau sắp xếp ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Phương án chi tiết Bà Rịa Vũng Tàu sáp nhập TPHCM có diện tích và quy mô dân số như thế nào theo Quyết định 759? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh ra sao?
Lao Động Tiền Lương
Sau sáp nhập tỉnh: Số lượng công chức viên chức, người lao động hợp đồng cấp tỉnh có giữ nguyên theo Công văn 03 hay không?
Lao Động Tiền Lương
Hoàn thành sáp nhập tỉnh và đổi tên đơn vị cần phải được xem xét, cho ý kiến bởi ai? Số lượng đại biểu HĐND cấp tỉnh ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sáp nhập tỉnh
96 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào