Sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67, cụ thể ra sao?
Sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67, cụ thể ra sao?
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 67/2025/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
Tại Điều 25 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định này đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này thì áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.
...
Theo đó, sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67 cho 2 đối tượng sau:
(1) Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP có thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 05 năm (60 tháng) đến đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 177/2024/NĐ-CP và cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy còn 05 năm (60 tháng) trở xuống đến tuổi nghỉ hưu, có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và được cấp có thẩm quyền đồng ý >>> Đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định 177/2024/NĐ-CP, nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung Nghị định 67/2025/NĐ-CP thì áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
(2) Các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP >>> Nếu chính sách, chế độ thấp hơn so với chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP thì được cấp bổ sung theo chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
MỚI NHẤT:
>>> Năm 2025 phải giảm tối thiểu 5% biên chế CBCCVC
>>> Chính thức không hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178
>>> Chốt không cho Nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 với CBCCVC và NLĐ có năng lực nổi trội
>>> Chính thức giảm biên chế hơn 25% CBCCVC khi tinh gọn bộ máy
>>> Chốt CBCCVC không được nhận tiền Nghỉ hưu trước tuổi khi tự nguyện xin nghỉ việc
>>> Chính thức nhận 6 khoản tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178
XEM THÊM:
>>> Sửa Nghị định 178: Chi tiết 10 khoản tiền Nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC và LLVT được nhận
>>> Nghị định 178: CBCCVC và NLĐ quá tuổi nghỉ hưu có được nhận tiền nghỉ thôi việc không?
Sẽ trả thêm tiền cho cán bộ về hưu sớm do tinh giản biên chế nhận mức hỗ trợ thấp theo Nghị định 67, cụ thể ra sao?
Nghị định 177 về nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC được hưởng các chế độ gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 177/2024/NĐ-CP quy định cụ thể về chế độ nghỉ hưu trước tuổi.
Theo Nghị định 177 về nghỉ hưu trước tuổi CBCCVC nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/2024/NĐ-CP được hưởng các chế độ sau:
- Được hưởng lương hưu, các chế độ khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với thời gian từ 05 năm (60 tháng) trở xuống.
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm nghỉ hưu cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm thôi việc, nghỉ hưu thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
- Đối với trường hợp xếp lương chức vụ, nếu đã xếp lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm đủ 48 tháng trở lên thì được xếp lên bậc 2 của chức danh hiện đảm nhiệm để nghỉ hưu.
- Đối với trường hợp xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng ở ngạch hiện giữ và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định thì được nâng bậc lương trước thời hạn.
- Được cộng thời gian nghỉ hưu trước tuổi với thời gian công tác để xét khen thưởng cống hiến nếu thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Được xét thăng cấp bậc quân hàm, nâng bậc lương theo quy định của pháp luật.
- Đối với cán bộ cấp xã làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021) theo quy định của pháp luật; cán bộ cấp xã có thời gian tham gia quân đội, công an và được Nhà nước tặng thưởng huân chương, huy chương các loại còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ 2,5 năm (30 tháng) trở xuống mới đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định để hưởng chế độ hưu thì được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu để thực hiện chế độ hưu trí. Đối với thời gian trên 30 tháng thì được đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Không bị giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi đối với số năm nghỉ vượt quá 05 năm (nếu có) nếu đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện một lần đối với số thời gian vượt quá; phương thức đóng, mức đóng, mức hưởng và các nội dung khác có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và hưởng trợ cấp một lần với mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tính bằng 0,5 tháng lương hiện hưởng.
- Được hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Tải Mẫu Đơn xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây
>> Xem chi tiết toàn bộ bảng lương cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang 2025: Tại đây.
Tải Mẫu Tờ trình cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178: Tại đây
Tải Danh sách và dự toán số tiền thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi: Tại đây
Tuổi nghỉ hưu 2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường như sau:
Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...
Như vậy, tuổi nghỉ hưu 2025 trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi 3 tháng đối với nam, 56 tuổi 8 tháng đối với nữ.
Lưu ý:
- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.











- Năm 2025 phải giảm biên chế tối thiểu 5% CBCCVC và NLĐ so với số biên chế đã được giao với 02 nhóm đối tượng nào ở khu vực Hà Nội?
- Tinh giản biên chế: Chính thức ban hành khung tiêu chí đánh giá CBCCVC để xác định đối tượng phải nghỉ việc ở khu vực Hà Nội, cụ thể ra sao?
- Chính thức nhận 6 khoản tiền Nghỉ thôi việc theo Nghị định 178, gồm những khoản nào và ai được nhận?
- Lịch chi trả lương hưu tháng 4 năm 2025, kéo dài trong bao lâu?
- Hướng dẫn 01: Chốt thứ tự ưu tiên giải quyết cho 03 nhóm người Nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc theo Nghị định 178 ở khu vực Hà Nội như thế nào?