Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?

Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới khi sửa đổi Luật Cán bộ công chức, cụ thể quy định thế nào?

Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?

​Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến cho Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi, trong đó đề xuất nhằm thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương đến địa phương, không phân biệt giữa cán bộ, công chức cấp xã với các cấp khác.

Xem chi tiết Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi : Tại đây

Hiện nay, tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 đang quy định cơ chế quản lý riêng đối với cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên và cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng.

Tuy nhiên, tại Điều 1 Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đã không tiếp tục quy định về khái niệm cán bộ, công chức cấp xã; đồng thời quy định cán bộ, công chức thống nhất từ Trung ương, cấp tỉnh và cấp cơ sở.

Cụ thể, Dự thảo Luật Cán bộ công chức sửa đổi đã bỏ Chương V về cán bộ, công chức cấp xã trong Luật Cán bộ, công chức 2008, thống nhất quản lý đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương đến địa phương, không phân biệt cán bộ, công chức cấp xã với cán bộ, công chức cấp trung ương, cấp tỉnh, đảm bảo liên thông trong công tác cán bộ và phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp (cấp tỉnh và cấp cơ sở).

Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?

Sửa đổi Luật Cán bộ công chức: Không phân biệt cán bộ công chức cấp xã với các cấp khác theo đề xuất mới, cụ thể quy định thế nào?

Nâng bậc lương đối với cán bộ công chức cấp xã như thế nào?

Tại Điều 17 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Theo đó, cán bộ công chức cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, kéo dài thời gian nâng bậc lương theo quy định của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

Cán bộ, công chức cấp xã có áp dụng Nghị định 67 năm 2025 về nghỉ hưu trước tuổi do sáp nhập xã không?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định:

Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định này và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp (sau đây viết tắt là sắp xếp tổ chức bộ máy), bao gồm:
a) Công chức, viên chức không giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cán bộ, công chức cấp xã;
c) Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động một số loại công việc trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật trước thời điểm ngày 15 tháng 01 năm 2019 và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chính sách như công chức (sau đây viết tắt là người lao động);
...

Mà căn cứ theo Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy như sau:

Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy
Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này nghỉ hưu trước tuổi, được hưởng các chế độ như sau:
1. Được hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
a) Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền:
Trường hợp có tuổi đời từ đủ 05 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với thời điểm nghỉ hưu.
Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP thì được hưởng trợ cấp bằng 0,9 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với 60 tháng.
b) Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ khi có quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền thì được hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp tại điểm a khoản 1 Điều này.
...

Theo đó, cán bộ công chức cấp xã trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp thuộc đối tượng hưởng chính sách tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP.

Như vậy, cán bộ công chức cấp xã thuộc trường hợp được áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2025/NĐ-CP do sáp nhập xã, bỏ cấp huyện khi làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Tuy nhiên, căn cứ theo Điều 25 Nghị định 178/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định:

- Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành quyết định giải quyết chính sách, chế độ thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

- Các trường hợp đang thực hiện giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, đã được cấp có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng thời điểm nghỉ việc sau ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ quy định tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Dự thảo Luật Cán bộ công chức
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Đi đến trang Tìm kiếm - Dự thảo Luật Cán bộ công chức
24 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự thảo Luật Cán bộ công chức

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự thảo Luật Cán bộ công chức

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào