Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động bị xử phạt như thế nào?
- Người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có những trách nhiệm gì?
- Khi nào tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam phải báo cáo về tình hình sử dụng người lao động Việt Nam?
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động bị xử phạt như thế nào?
Người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có những trách nhiệm gì?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cụ thể như sau:
Trách nhiệm của người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật về lao động của Việt Nam.
2. Thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
3. Thực hiện đúng các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Theo đó, người lao động Việt Nam khi làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có những trách nhiệm được nêu cụ thể như trên.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)
Khi nào tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam phải báo cáo về tình hình sử dụng người lao động Việt Nam?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam, cụ thể như sau:
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi sử dụng người lao động Việt Nam
1. Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các quy định hiện hành.
2. Thực hiện đúng hợp đồng lao động đã ký kết với người lao động Việt Nam.
3. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo và gửi báo cáo như sau:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 2 Nghị định này gửi báo cáo về tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22 Nghị định này.
Như vậy trước ngày 15 tháng 12 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo hằng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo Mẫu số 02/PLII Phụ lục II ban hành kèm Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Thời gian chốt số liệu báo cáo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam sử dụng người lao động Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 33 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, cụ thể như sau:
Vi phạm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi có hành vi sử dụng người lao động Việt Nam nhưng không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật.
...
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam báo cáo không đúng thời hạn cho tổ chức có thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam vi phạm.
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân nước ngoài tại Việt Nam vi phạm.











- Quyết định 658 của BT Bộ Tài chính: Đề án tổng thể cải cách tiền lương, Vụ Ngân sách Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn thế nào?
- Công văn 1767: Giải quyết và chi trả kinh phí nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc, cụ thể thế nào?
- Chính phủ quyết định không trừ tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 thì mức lương hưu cao nhất là bao nhiêu?
- Thống nhất 01 bảng lương mới của công chức viên chức có nhiều bậc lương: Mức lương như nhau khi cùng mức độ phức tạp công việc là bảng lương nào?
- Công văn 1767: Hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 năm 2024 của CCVC và người lao động quy định số lượng bao nhiêu?